+Aa-
    Zalo

    Khi nào đổi tên thẻ "Căn cước công dân" thành "căn cước"?

    (ĐS&PL) - Từ ngày 1/7/2024, thẻ Căn cước Công dân (CCCD) sẽ được đổi thành thẻ Căn cước. Không chỉ tên gọi, một số thông tin thể hiện trên mặt thẻ căn cước cũng được đổi mới so với thẻ CCCD.

    Khi nào đổi tên thẻ "Căn cước công dân" thành "căn cước"

    Sáng 27/11/2023, Quốc hội bấm nút đối với dự án Luật Căn cước. Với 87,25% đại biểu tán thành, luật Căn cước chính thức được thông qua, thay thế cho luật CCCD năm 2014.

    Luật Căn cước có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024.

    Theo đó, từ ngày 1/7/2024, thẻ CCCD sẽ có tên gọi mới là thẻ căn cước.

    Không chỉ tên gọi, một số thông tin thể hiện trên mặt thẻ căn cước cũng được đổi mới so với thẻ CCCD.

    Trong đó, dòng chữ "CĂN CƯỚC CÔNG DÂN" đổi thành "CĂN CƯỚC", "quê quán" đổi thành "nơi đăng ký khai sinh", "nơi thường trú" đổi thành "nơi cư trú".

    Ngoài ra, thẻ căn cước sẽ không còn thể hiện dấu vân tay (ngón trỏ trái và ngón trỏ phải), chữ ký của người cấp thẻ đổi từ Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06) Bộ Công an thành "Nơi cấp: Bộ Công an".

    khi nao doi ten the can cuoc cong dan thanh can cuoc
    Từ ngày 1/7/2024, thẻ CCCD sẽ có tên gọi mới là thẻ căn cước. Ảnh minh họa

    Thẻ căn cước là gì?

    Theo điều 3 Luật Căn cước quy định, căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người. Còn thẻ căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của luật này.

    Theo đó, sinh trắc học là những thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để nhận diện, phân biệt người này với người khác (ADN, giọng nói, mống mắt...).

    Làm thẻ căn cước ở đâu?

    Theo điều 27 Luật Căn cước, quy định người dân làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước tại:

    Cơ quan quản lý căn cước của công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc cơ quan quản lý căn cước của công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công dân cư trú.

    Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

    Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

    Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

    Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

    Theo điều 26 Luật Căn cước, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

    Thẻ căn cước có thời hạn bao lâu?

    Theo điều 21 Luật Căn cước, quy định về độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước như sau:

    Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước, có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

    Hoàng Yên (T/h)

    Link bài gốcLấy link
    https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/dspl/khi-nao-doi-ten-the-can-cuoc-cong-dan-thanh-can-cuoc-a613840.html
    Zalo

    Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên.

    Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.

    Đã tặng:
    Tặng quà tác giả
    BÌNH LUẬN
    Bình luận sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.
    Tin liên quan