Công ty có đại diện là người nước ngoài mở tài khoản thế nào?


Thứ 5, 25/05/2023 | 07:29


Công ty bà Phan Khanh Linh (TPHCM) là doanh nghiệp nước ngoài, có 2 người đại diện theo pháp luật, 1 người quốc tịch Singapore và 1 người quốc tịch Nhật Bản. Công ty đang cần mở thêm tài khoản thanh toán để giao dịch, tuy nhiên cả 2 đại diện theo pháp luật hiện không ở Việt Nam và không có thị thực còn thời hạn ở Việt Nam.

Bà Linh hỏi, 2 đại diện theo pháp luật có được ký hồ sơ để mở và giao dịch tài khoản thanh toán không? Có cần cung cấp visa hay không?

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

Về việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng là tổ chức, Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (đã sửa đổi, bổ sung) quy định:

Tổ chức khi mở tài khoản thanh toán phải cung cấp thông tin của người đại diện hợp pháp; trong đó đối với trường hợp người đại diện là cá nhân người nước ngoài, thông tin cá nhân gồm: "họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn, ngày cấp, nơi cấp, thị thực nhập cảnh; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam; thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú" (Điều 13).

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ: "... h) Tuân thủ quy định pháp luật phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố" (Điểm h Khoản 2 Điều 6).

Các trường hợp phải nhận biết khách hàng

Quy định của pháp luật phòng, chống rửa tiền quy định về việc nhận biết thông tin khách hàng như sau:

Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Phòng, chống rửa tiền quy định:

 "2. Tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Khách hàng lần đầu mở tài khoản hoặc thiết lập quan hệ với tổ chức tài chính".

Khoản 1 Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền quy định:

"Đối tượng báo cáo phải thu thập các thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:

  1. Thông tin nhận dạng khách hàng, kể cả thông tin về người đại diện của khách hàng cá nhân (nếu có):

… c) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số Hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ cư trú ở nước ngoài;

  1. d) Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai quốc tịch trở lên: thông tin tương ứng quy định tại Điểm a, b hoặc c Khoản này; quốc tịch, địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại;

đ) Đối với khách hàng cá nhân là người không quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp, chức vụ; số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có), số thị thực; cơ quan cấp thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật; địa chỉ cư trú ở nước ngoài (nếu có), địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt Nam;

  1. e) Đối với khách hàng tổ chức: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ trụ sở chính; số giấy phép thành lập, mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế; số điện thoại liên lạc; số fax, trang thông tin điện tử (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; thông tin về người thành lập, người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức bao gồm các thông tin tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d hoặc đ khoản này và các thông tin tại điểm này đối với trường hợp người thành lập là tổ chức;".

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 19/2023/NĐ-CP ngày 28/4/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền:

"1. Tổ chức tài chính phải nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:

  1. a) Khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài khoản thanh toán, ví điện tử và các loại tài khoản khác hoặc khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp;".

Căn cứ các quy định trên, khi mở tài khoản thanh toán cho khách hàng là tổ chức, ngân hàng không phải gặp mặt trực tiếp người đại diện hợp pháp của chủ tài khoản nhưng phải yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật phòng, chống rửa tiền về thông tin nhận biết khách hàng.

Trách nhiệm hướng dẫn mở tài khoản thanh toán

Về trách nhiệm của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong việc hướng dẫn mở tài khoản thanh toán cho khách hàng, Khoản 5 Điều 14 Thông tư số 23/2014/TT-NHNN quy định ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng về trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý hồ sơ mở tài khoản thanh toán, phương thức và địa điểm ký hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán cho từng đối tượng khách hàng phù hợp với điều kiện và khả năng cung ứng của đơn vị mình nhưng phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, pháp luật khác liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ, đầy đủ của hồ sơ và hợp đồng mở, sử dụng tài khoản thanh toán.

Do đó, đề nghị bà liên hệ với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để được hướng dẫn thực hiện mở tài khoản theo đúng quy định của pháp luật.

Theo Chinhphu.vn

 

Link nguồn: https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/dspl/cong-ty-co-dai-dien-la-nguoi-nuoc-ngoai-mo-tai-khoan-the-nao-a576264.html