+Aa -
    Zalo

    Ly hôn bao nhiêu lâu mới được lấy vợ mới?

    • DSPL
    ĐS&PL (ĐSPL) - Tôi muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn nói chưa đủ điều kiện vì thời hạn sau ly hôn chưa đủ 3 năm.

    (ĐSPL) - Tôi muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn nói chưa đủ điều kiện vì thời hạn sau ly hôn chưa đủ 3 năm.

    Tôi và vợ không chung sống với nhau từ năm 2013, nhưng vì một số lý do đến 2 năm sau mới làm thủ tục xin ly hôn và đã được tòa án chấp nhận. Nay tôi muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn ở ủy ban xã nói chưa đủ điều kiện vì thời hạn sau ly hôn chưa đủ 3 năm.

    Xin hỏi yêu cầu của cán bộ xã như thế có đúng không? Pháp luật có quy định sau khi ly hôn phải đợi đủ 3 năm mới được đăng ký kết hôn lại không?


    Luật sư trả lời

    Theo Điều 39 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về quyền kết hôn: “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình có quyền tự do kết hôn. Việc tự do kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ".

    Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

    “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

    Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 luật này như sau:

    “2. Cấm các hành vi sau đây:

    a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

    b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

    c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

    d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”.

    Pháp luật hiện hành không có quy định nào quy định sau khi ly hôn 3 năm mới được đăng ký kết hôn. Như vậy, nếu bạn có đủ điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, bản án ly hôn giữa bạn và vợ cũ đã có hiệu lực pháp luật thì bạn có quyền đăng ký kết hôn. Việc cán bộ xã trả lời bạn “thời hạn đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn là 3 năm” là không đúng.

    Nam nữ muốn kết hôn phải làm những thủ tục gì?

    Trình tự thực hiện:

    - Người yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ.

    - Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện UBND cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch UBND cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

    - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng.

    Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã.


    Thành phần hồ sơ:

    - Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác;

    - Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH);

    - Trong trường hợp một người cư trú tại xã, phường, thị trấn này, nhưng đăng ký kết hôn tại xã, phường, thị trấn khác, thì phải có xác nhận của UBND cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

    - Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

    - Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2010-KH.1) hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Mẫu TP/HT-2010-XNHN.2).

    Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.

    Số lượng hồ sơ: 01 bộ

    Tờ khai đăng ký kết hôn (Mẫu TP/HT-2013-TKĐKKH).

    Thời hạn giải quyết:

    - Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì UBND cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

    - Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

    Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

    Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp xã

    Cơ quan phối hợp: Không

    Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp xã

    Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận kết hôn

    Lệ phí (nếu có): Không

    Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây.

    Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.       

    Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây: Người đang có vợ hoặc có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự; Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Giữa những người cùng giới tính.

    Khi đăng ký kết hôn 2 bên nam, nữ phải có mặt.

    Luật gia Đồng Xuân Thuận

    [mecloud]MCyMGBrXzM[/mecloud]

    Link bài gốcLấy link
    https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/dspl/ly-hon-bao-nhieu-lau-moi-duoc-lay-vo-moi-a115757.html
    Zalo

    Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên.

    Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.

    Đã tặng:
    Tặng quà tác giả
    BÌNH LUẬN
    Bình luận sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.