+Aa-
    Zalo

    Thầy thuốc đông y chia sẻ bài thuốc hay từ tang ký sinh

    • DSPL

    (ĐS&PL) - Tang ký sinh là vị thuốc hiếm với công dụng bổ can thận, an thai, giãn gân mạch. Đây là vị thuốc phổ biến trong các bài thuốc dùng để chữa chứng đau nhức

    Tang ký sinh là vị thuốc hiếm với công dụng bổ can thận, an thai, giãn gân mạch. Đây là vị thuốc phổ biến trong các bài thuốc dùng để chữa chứng đau nhức xương khớp, tăng huyết áp,...

    Mô tả dược liệu tang ký sinh

    Tên gọi khác: Tầm gửi dâu, Ký sinh cây dâu,…

    Tên dược: Ramulus Taxilli

    Tên khoa học: Loranthus parasiticus

    Họ: Tầm gửi (danh pháp khoa học: Loranthaceae)

    Đặc điểm thực vật: Bác sĩ Trường Cao đẳng Dược Sài Gòn cho biết, tang ký sinh là thực vật sống ký sinh trên cây dâu tằm. Cây nhỏ, thường xanh, cành hình trụ và có màu nâu đen hoặc xám. Lá cây mọc so le, phiến lá hình bầu dục, đầu lá tù và gốc hơi tròn, chiều dài khoảng 4 – 8cm, rộng 2 – 5cm. Mép lá nguyên, hơi lượn sóng và có cuống ngắn. Hoa mọc ở kẽ lá, thường mọc thành chùm, có màu hồng tím hoặc màu đỏ. Quả thường có hình bầu dục. Tang ký sinh ra hoa và quả vào tháng 1 – 3 hằng năm.

    Bộ phận dùng: Lá, thân, cành và quả của cây được sử dụng để làm dược liệu.

    Phân bố: Tầm gửi dâu phân bố nhiều ở các nước châu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Việt Nam,…

    Thu hái – sơ chế: Các bộ phận của tang ký sinh thường được thu hái quanh năm. Khi thu hái cần để lại rễ nhằm giúp cây tiếp tục sinh trưởng. Sơ chế: Đem bỏ các tạp chất, lá hư,… sau đó đem phơi hoặc sấy khô. Hoặc có thể tẩm rượu sao qua (tuy nhiên cách này ít khi được sử dụng).

    Bảo quản: Dược liệu dễ bị hư hại, ẩm mốc, vì vậy cần bảo quản ở nơi khô thoáng và kín gió.

    Thành phần hóa học: Lá và thân của tang ký sinh có chứa Avicularin và Quercetin. Trong đó lá còn có chứa Quercitrin, d-catechin và Hyperosid.

    Những tác dụng của vị thuốc tang ký sinh

    Tính vị: Vị đắng, tính bình.

    Qui kinh: Qui vào kinh Thận và Can (gan)

    Tác dụng dược lý và chủ trị:

    - Theo y học hiện đại: Vị thuốc có tác dụng hạ huyết áp và an thần và giảm nhu động ruột

    - Theo đông y: Tác dụng mạnh gân xương, lợi sữa, bổ can thận và an thai. Được dùng để chữa gân xương đau mỏi, lưng gối đau, phụ nữ sau sinh không có sữa, tê bại, đau bụng và động thai. Trị đại tiện ra máu, thiếu máu/ chảy máu ở phụ nữ mang thai, trị đau kinh và tăng cường sức khỏe.

    Cách dùng – liều lượng: Theo bác sĩ Y học cổ truyền Sài Gòn, tầm gửi dâu được dùng ở dạng sắc uống và dùng ngoài. Nếu dùng để uống, chỉ nên sử dụng từ 12 – 20g/ ngày.

    Bài thuốc đông y hay từ dược liệu tang ký sinh

    Bài thuốc chữa tăng huyết áp: Chi tử 12g, ngưu tất 12g, xuyên khung 8g, tang ký sinh 16g, câu đằng 12g, ý dĩ 12g với trạch tả 8g. Đem sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.

    Bài thuốc trị tăng huyết áp ở người cao tuổi: Dùng mẫu lệ 20g, hà thủ ô 16g, sinh địa 12g, ngưu tất 12g, tầm gửi dâu 12g, kỷ tử 12g, quả dâu chín 12g, trạch tả 8g. Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.

    Bài thuốc chữa xơ cứng động mạch hoặc dùng sau khi cơn nhồi máu cơ tim đã ổn định: Dùng hà thủ ô 20g, hoàng tinh 16g, thạch hộc 12g, tầm gửi dâu 16g, kỷ tử 16g, thục địa 12g, quy bản 12g. Đem sắc mỗi ngày 1 thang.

    Bài thuốc chữa liệt nửa người do tai biến mạch máu não: Thạch quyết minh 20g, kê huyết đằng 16g, cúc hoa 12g, hà thủ ô 12g, tang ký sinh 16g, câu đằng 16g, ngưu tất 12g, địa long 12g. Đem sắc uống.

    Bài thuốc chữa đau dây thần kinh tọa do cột sống thoái hóa: Thục địa, tục đoạn, đảng sâm, bạch truật, tỳ giải, hà thủ ô, hoài sơn, ý dĩ, ngưu tất, cẩu tích mỗi thứ 12g với tầm gửi dâu 16g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

    Bài thuốc chữa đau nhức xương khớp và thấp khớp mạn tính: Đảm sâm 20g, u chặc chìu, đan sâm, xích thược, thiên niên kiện, khương hoạt, đỗ trọng, độc hoạt, thổ phục linh, thục địa, kê huyết đằng mỗi thứ 12g, nhục quế 8g, đảng sâm 20g, ngưu tất 10g, hoài sơn 16g và tang ký sinh 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

    Bài thuốc trị đau lưng cấp tính do co cứng các cơ: Khương hoạt 12g, phục linh 10g, thương truật 8g, can khương 6g, tầm gửi dâu 12g, ngưu tất 12g, quế chi 8g. Đem sắc uống

    Bài thuốc chữa ho: Dùng rễ chanh 20g, tang ký sinh 30g với lá trắc bá 10g. Sao vàng các vị và sắc uống ngày một thang.

    Bài thuốc chữa viêm tắc động mạch ở thời kỳ đầu và giữa: Thục địa 16g, phụ tử chế, bạch thược, đan sâm, hoàng kỳ, ngưu tất, xuyên luyện tử, xuyên khung và xuyên quy mỗi thứ 12g, tầm gửi dâu 16g, đào nhân, bạch giới tử, quế chi và hồng hoa mỗi thứ 8g. Đem sắc uống ngày 1 thang.

    *Lưu ý: Theo tài liệu y dược học Việt Nam, không sử dụng dược liệu tang ký sinh cho các đối tượng rối loạn tiêu hóa, phân lỏng, đầy bụng và mắt có màng mộng

    Phương Anh

    Link bài gốcLấy link
    https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/dspl/thay-thuoc-dong-y-chia-se-bai-thuoc-hay-tu-tang-ky-sinh-a358213.html
    Zalo

    Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên.

    Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.

    Đã tặng:
    Tặng quà tác giả
    BÌNH LUẬN
    Bình luận sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.