Xin xác nhận số chứng minh nhân dân ở đâu?


Chủ nhật, 01/08/2021 | 07:10


Cùng sự kiện

Người dân có thể đăng ký cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công bộ Công an tại bất kỳ cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ căn cước công dân.

Cụ thể, Khoản 3, 4 Điều 12 Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 quy định về xác nhận số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân như sau:

3. Thời hạn cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Tình huống pháp luật - Xin xác nhận số chứng minh nhân dân ở đâu?
Người dân có thể đăng ký cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công bộ Công an tại bất kỳ cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ căn cước công dân. Ảnh minh họa

4. Công dân có thể đăng ký cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ căn cước công dân khi công dân có thông tin số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Kết quả giải quyết sẽ được cập nhật, thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, khi công dân có yêu cầu được trả giấy xác nhận số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì công dân phải trả phí chuyển phát theo quy định.

Thời hạn cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân tối đa không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ

Dùng thẻ CCCD gắn chíp, có cần xin xác nhận số CMND?

Theo khoản 1, 2 Điều 12 Thông tư số 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 37/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 quy định về xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân như sau:

1. Mã QR code trên thẻ Căn cước công dân có lưu thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số Chứng minh nhân dân của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.

2. Trường hợp trong mã QR code trên thẻ Căn cước công dân không có thông tin về số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ cho công dân khi có yêu cầu.

Trường hợp thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ Căn cước công dân, bản sao Chứng minh nhân dân (nếu có). Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư Căn cước công dân, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân để xác định chính xác nội dung thông tin.

Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hoàng Yên (T/h)

Link nguồn: https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/dspl/xin-xac-nhan-so-chung-minh-nhan-dan-o-dau-a508704.html