+Aa-
    Zalo

    Người bị oan sai vẫn được bồi thường dù thiếu hoá đơn, chứng từ

    • DSPL

    (ĐS&PL) - Luật đã quy định việc xác định mức bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

    Luật đã quy định việc xác định mức bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

    Với 92,46% ý kiến đại biểu tán thành, sáng 20/6, Quốc hội đã thông qua dự thảo Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước (sửa đổi) với nhiều điểm mới quan trọng được quy định.

    Để tạo thuận lợi cho người yêu cầu bồi thường, đồng thời giải quyết những vướng mắc phát sinh từ thực tiễn công tác giải quyết bồi thường đối với các trường hợp khó chứng minh được thiệt hại do thời gian diễn ra quá lâu, Luật đã bổ sung quy định cụ thể về các thiệt hại, chi phí được bồi thường và việc xác định thiệt hại, chi phí, trong đó quy định rõ để xác định mức bồi thường ngay trong Luật này trường hợp người yêu cầu bồi thường không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp pháp đối với một số chi phí được bồi thường.

    nguoi bi oan sai duoc boi thuong nhung chi phi du thieu chung tu hinh 1

    Các đại biểu Quốc hội ấn nút biểu quyết

    Cụ thể như chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo; chi phí thuê người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong quá trình tố tụng.

    Trường hợp người yêu cầu bồi thường không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp pháp đối với các chi phí quy định thì chi phí được bồi thường không quá 6 tháng lương cơ sở tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này cho 1 năm tính từ thời điểm bắt đầu khiếu nại hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.

    Chi phí gửi đơn thư đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết được tính theo biên lai cước phí bưu chính. Trường hợp người yêu cầu bồi thường không xuất trình được biên lai cước phí thì chi phí được bồi thường không quá 1 tháng lương cơ sở tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này cho 1 năm tính từ thời điểm bắt đầu khiếu nại hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;

    Ngoài ra, một điểm đáng lưu ý là quy định tạm ứng kinh phí bồi thường. Ngay sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, người giải quyết bồi thường có trách nhiệm xác định giá trị các thiệt hại theo quy định và đề xuất Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường việc tạm ứng kinh phí bồi thường và mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường.

    Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc tạm ứng kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường. 

    Trên cơ sở kinh phí đã tạm ứng để chi trả cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí đã tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường.

    Luật cũng quy định người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.

    Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ lỗi của mình và thiệt hại mà Nhà nước phải bồi thường.

    Ngọc Thành

    Link bài gốcLấy link
    https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/dspl/nguoi-bi-oan-sai-van-duoc-boi-thuong-du-thieu-hoa-don-chung-tu-a193828.html
    Zalo

    Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên.

    Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.

    Đã tặng:
    Tặng quà tác giả
    BÌNH LUẬN
    Bình luận sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.
    Tin liên quan